Nhật ký Lòng Chúa Thương Xót tập 1 đoạn (415-hết tập 1)

515 Buổi tối, khi đang tản bộ và lần hạt Mân Côi trong vườn, lúc đến nghĩa trang, 102 tôi mở hé cánh cổng và bắt đầu cầu nguyện một lúc, tôi thầm hỏi, “Các chị có hạnh phúc không?” Khi ấy, tôi đã nghe những lời này, “Chúng tôi được hạnh phúc theo mức độ chúng tôi đã thực thi thánh ý Thiên Chúa.” Và sau đó lại tĩnh lặng như trước. Tôi trầm tư suy nghĩ một lúc về cung cách tôi đang thực thi thánh ý Thiên Chúa và lợi dụng thời giờ Người ban cho tôi.

516 Cũng buổi tối hôm đó, khi tôi đã về ngủ, một linh hồn hiện đến, gõ nhẹ lên chiếc bàn ngủ để đánh thức tôi dậy và xin tôi cầu nguyện. Tôi muốn biết chị ấy là ai, nhưng tôi đã kiềm hãm tò mò và liên kết việc hãm mình nhỏ mọn ấy với lời kinh nguyện để cầu cho chị.

517 Một lần kia, khi viếng thăm một chị yếu bệnh 103 nổi tiếng nhân đức đã tám mươi tư tuổi, tôi hỏi chị, “Thưa chị, chị đã chắc chắn sẵn sàng ra trước tòa Chúa hay chưa?”

Chị đáp, “Em hằng dọn mình suốt đời cho giờ phút ấy.” Chị còn nói thêm, “Tuổi già không chước chuẩn cho chúng ta khỏi phải chiến đấu.”

518 (210) + Trước ngày lễ Các Đẳng Linh Hồn, tôi đi viếng nghĩa trang vào lúc chặp tối. Mặc dù nghĩa trang được khóa, tôi cũng ráng hé chiếc cổng ra một chút và nói, “Nếu các chị cần gì, hỡi các linh hồn nhỏ đáng yêu của em, em sẽ sung sướng được giúp đỡ các chị theo phạm vi luật dòng cho phép.” Khi ấy tôi được nghe những lời này, “Hãy thực thi thánh ý Thiên Chúa; chúng ta được hạnh phúc tùy vào mức độ chúng ta đã thi hành thánh ý Thiên Chúa.”

519 Buổi tối, những linh hồn này đã đến xin cầu nguyện, và tôi đã cầu nguyện rất nhiều cho họ. Vào buổi tối, lúc cuộc rước từ nghĩa trang trở về, tôi nhìn thấy rất đông các linh hồn cùng đi với chúng tôi vào nhà nguyện và cầu kinh với chúng tôi. Tôi đã cầu nguyện rất nhiều vì được các bề trên cho phép như vậy. 104

520 Đang đêm, một linh hồn tôi đã gặp trước kia hiện đến gặp tôi. Linh hồn này không xin cầu nguyện nhưng quở mắng và chửi rủa tôi là đồ hư hốt vô tích sự… “vậy mà bây giờ lại còn ra chuyện cầu bầu cho thiên hạ đang khi mình thực sự còn đầy thói hư nết xấu.” Tôi trả lời trước kia tôi quả thật rất hư hốt vô tích sự, nhưng tôi đã xưng tội và đã làm việc đền tội vì sự mê muội ấy. Tôi tin tưởng vào lòng nhân lành của Thiên Chúa, và nếu đôi khi còn sa ngã, thì đó chỉ là sơ xuất chứ tôi không bao giờ cố tình, thậm chí ngay trong những điều rất nhỏ mọn. Tuy nhiên, linh hồn kia vẫn cứ quát mắng tôi, “Tại sao mày không ngoan ngoãn tôn nhận sự cao cả của tao? Tại sao một mình mày không tôn vinh tao vì những việc lẫy lừng của tao như tất cả thiên hạ đều làm?” Lúc ấy, tôi đã nhận ra hắn là Satan đội lốt một linh hồn, và tôi đáp lại, “Vinh quang chỉ thuộc về một mình Thiên Chúa. Hỡi Satan, hãy xéo đi!” Lập tức, hồn ma này phóng xuống một hào sâu, kinh hãi không tả xiết. Tôi đã nói với hồn ma độc dữ này rằng tôi sẽ nói cho cả Giáo Hội về điều này.

521 Thứ Bảy, chúng tôi rời Cracow và trở về Vilnius. Trên đường, chúng tôi vào viếng đền thánh Czestochowa. Khi cầu nguyện trước ảnh thánh Đức Mẹ hay làm phép lạ, tôi cảm thấy… rất sung sướng… [tư tưởng để ngỏ].

[Hết tập Một|

1 Ngày 22 tháng 2 năm 1931, trong thi gian đang ng ti Plock, n tu Faustina đã nhn được lnh Chúa Giêsu ruyn hãy v mt bc nh theo mu được ch dn cho ch (x. NK 47).

Đầy t Chúa đã c gng chu toàn mnh lnh, nhưng vì không biết k thut hi ha nên ch không th v được. Tuy vy, ch vn không t b ý mun y. Ch đã xoay x và tìm được s tr giúp t các ch em và các cha gii ti ca ch.

Vài năm sau, các b trên chuyn ch đến Vilnius (Wilno), nơi đây cha gii ti ca ch là linh mc giáo sư Michael Sopocko, vì mun nhìn thy bc hình theo mt ch đề cho đến lúc đó vn còn mi l, nên đã nh ha sĩ Eugene Kazimierowski v theo nhng ch dn ca n tu Faustina. Bc v được hoàn thành vào tháng 6 năm 1934 và được treo ti hành lang tu vin các n tu Bernadine gn nhà th thánh Micae ti Vilnius, nơi cha Sopocko đang làm qun nhim.

Năm 1935, trong thi gian c hành các nghi thc bế mc năm thánh Cu Độ, bc hình Chúa Thương Xót đã được chuyn v Ostra Brama [“Cg Phí Đ ong” d và thàh phVilnius] vàđ . đ .t trê m c scao đ . cóth nhì th txa. B hìh đ . bà kíh ởđ o tngà 26 đ .n ngà 28 thág 4. Đ . phé c đ .c tg giá mRomuald Jalbrzykowski, ngà 4 thág 4 nă 1937, b hìh đ a đ . là phé và đ . tô kíh t nhàt ht háh Micae t Vilnius.

Nă 1944, m ban chuyê mô đ . thàh l theo lh đ .c tg giá m Jalbrzykowski đ . th đ .nh bhìh. Cá chuyê gia nh đ .nh làb hìh Chú Thư .ng Xó do h sĩEugene Kazimierowski th hi mang tíh nghthu cao vàlàm cg hiế quan trg cho nghthu tô giá hi đ .i. B vẽđ .u tiê nà cónhi đ .c tíh bi trưg. Trê n phg, Chú Kitônhưđng bư .c đ, v m hà quang nhtrê đ .u, m hơ nhì xug nhưđng nhì nhg ngư .i chiê ng. Tay ph Chú giơlê m chú trong tư thế ban phé làh; trong khi tay trá đng mph á chtrá tim (khôg đ . vra), vàtừđ o giã chiế hai lug ság, m mà xanh nh phí bê ph (c ngư .i xem), m mà đ . phí bê trá. Áh ság c hai lug ság nà xuyê qua tay á vàá choàg c Chú.

Nă 1943, t Lwow, theo l yê c c dòg Đ .c MNhâ Làh, h sĩStanley Batowski l th hi m bhìh khá, b vnà đ . tô kíh t bà thphc nhànguy cg đà t s3/9 phZytnia thàh ph Warsaw. Trong cu chíh biế Warsaw, nhànguy nà (cùg v b hìh) đ a bthiê r. B hìh do h sĩBatowski r đ . m ngư .i yê thíh. Đ . khíh l BTrê Tg Quy dòg Đ .c M Nhâ Làh đ a yê c h sĩnà vthê m b khá cho tu vi t Cracow, nơ đng truy báhìh th m m sùg kíh lòg thư .ng xó Chú. B hìh đ a đ . vl vàđ . g đ .n Cracow và ngà 6 thág 10 nă 1943.

Trong th gian , h sĩAldof Hyla cũg đ .n g btrê tu vi Cracow vàđ . nghth hi m b vcho nhà nguy cá ntu nhưm kni tạơ vìđ . sg só qua cu chiế. Btrê ởđ o, MIrene Krzyzanowska, sau khi h ýv cá ntu cao niê vàcha Andrasz, S.J., đ a đ . nghh sĩHyla th hi b vtheo l chd c n tu Faustina. V m đ ich , h sĩđ a nh đ . l môt(tríh tNh Kýc ntu Faustina) cùg v m thìh nhb vc h sĩEugene Kazimierowski.

B hìh đ . hoà thàh và mù thu nă 1943 vàđ . đ .a đ .n tu vi t Cracow. B hìh c h sĩ Batowski cũg đ . g đ .n cùg th kỳấ. Vìv đ a phá sinh m v đ . –b hìh nà sẽđ . tô kíh trong nhànguy c cá ntu? V đ . đ a đ . gi quyế nhờđ .c hg y Sapieha tìh cờđng cóm t đ o. Ngà tì hi hai b vvàđ . ngh “Vìh sĩHyla đ a vb hìh c ôg nhưm kv tạơ, vìthếb hìh nê đ . đ .t trong nhànguy c cá ch Ngà là phé b hìh vàtruy bà kíh. Cho đ .n ngà nay, b hìh v đ .t trê bà thphvphí bê trá c l đ chíh trong nhànguy c dòg Đ .c MNhâ Làh t s 3/9 phWronia Cracow, vàđ . tô kíh nhưb hìh đ . vdư .i shư .ng d c chFaustina Kowalska.

Nhg kháh hàh hư .ng tkh đ .t nư .c Ba Lan vàh ngo đ a đ .n v b hìh Chú Thư .ng Xó nà đ . kh xin nhg ơ c thiế. Cór nhi bg tạơ vànhg b hìh nà đ . phbiế kh thếgi. B hìh c h sĩBatowski đ . tô kíh t nhàthChú Thư .ng Xó ph Smolensk t Cracow. Theo dòg nă thág, nhi h sĩkhá đ a vb hìh Chú Thư .ng Xó, d theo nhg b hìh cós hotheo Nh Kýc chFaustina.

2 Tc là bc hình.

3 Trong thi gian ch Faustina sng ti Vilnius, cha gii ti Michael Sopocko đã truyn ch ghi li nhng kinh nghim ni tâm ca ch.

Khi được người trong dòng Đức M Nhân Lành hi vì sao li truyn cho ch Faustina viết nht ký, cha Sopocko đã tr li thế này, “Hi y tôi làm giáo sư chng vin và trường thn hc ca vin đại hc Stefan Botory ti Vilnius. Tôi làm gì có thi gi để nghe nhng ln xưng ti quá lâu ca ch y, thành ra tôi đã bo ch ghi li tt c nhng điu y và thnh thong đưa li cho tôi. Đó là lý do quyn Nht Ký thành hình” (Thư cha Sopocko ngày 6 tháng 3 năm 1972). Ch Faustina đã đề cp đến lnh truyn ca cha gii ti trong các s 6 và 839 trong quyn Nht Ký này. Ngoài lnh truyn ca cha gii ti, nhiu ch trong quyn Nht Ký này, Đầy T Chúa, ch Faustina cũng đề cp đến lnh truyn ca chính Chúa Giêsu (x. NK các s 372, 459, 895, 965, 1142, 1257, 1567, 1665…).

4 Bà Aldona Lipszycowa khi y sng ti Ostrowek thuc qun Radzymin. Bà sinh ngày 14 tháng 4 năm 1896 ti thành ph Tbilisi (nay là th đô nước cng hòa Georgia, thuc Liên Bang Sô Viết cũ), là con gái ca ông bà Serafin Jastrzebski và Mary Lemke. Trong nhng năm 1965/66, bà là mt nhân chng trong th tc điu tra thông tin về Đầy T Chúa.

Bà k li, “Chng tôi nh cha s giáo x thánh Giacôbê ngoi ô Ochota tìm cho mt người giúp vic. Linh mc kinh sĩ James Dabrowski khi y là cha s Klebow vn là bn ca chng tôi. Ngài đã ra ti cho ông y, làm phép hôn phi cho chúng tôi, và ra ti cho tt c con cái chúng tôi. Vào mùa hè năm 1924, linh mc kinh sĩ đã gi cô Helen Kowalska đến vi t giy nhn rng ngài không biết cô y, nhưng hy vng cô y s được vic” (A. SF. Recol.).

5 Tu vin ca dòng Đức M Nhân Lành ti s 3/9 ph Zytnia, thành ph Warsaw

6 M Michael – Olga Moraczewska sinh năm 1873. M được coi là mt người có hc thc vào thi y. M nói được nhiu ngôn ng và đã hoàn thành chương trình nhc vin. M vào dòng khi đã ln tui. Sau khi tuyên khn trn đời, M được ch định làm b trên ti tu vin Warsaw. M gi chc v này cho đến năm 1928. Sau nhim k ca M Tng Quyn M. Leonard Cielecka, M Michael đã điu hành toàn hi dòng. Trong thi gian M làm tng quyn, hiến pháp ca dòng đã được châu phê. M rt yêu thương cng đoàn và tìm cách phát trin tinh thn cũng như vt cht cho dòng. M đã thành lp các nhà ti Warsaw trong vùng ngoi ô Grochow, ti Rabka, ti Lwow, và ti Biala mt nhà, trc thuc tu vin Plock, cách đó 10 cây s.

M qua đời ti Cracow, ngày 15 tháng 11 năm 1966, và được an táng trong nghĩa trang ca dòng (A. SMDM-C).

7 Theo truyn thng ca dòng, các n tu sng chung mt mái nhà vi Chúa Giêsu Thánh Th. Vì nhà nguyn tu vin Warsaw là mt tòa nhà riêng bit, cách tòa nhà ca các n tu vài mét, nên mt nhà nguyn th hai được thiết lp ti lu hai trong tòa nhà ca các n tu. Được phép ca tòa tng giám mc, Thánh Th cũng được lưu gi ti nhà nguyn này, và được c hành thánh ltrong mt s ngày. Nhà nguyn này thường được gi là “nhà nguyn nh hoc “Chúa Giêsu nh.”

8 Theo tc l ca dòng, lut thinh lng có hiu lc t 9 gi ti. Các kinh nguyn tư có th được đọc thm. Rt có thể Đầy T Chúa cho rng vic cu nguyn trong lúc sp mình dưới đất – không phi là chính vic cu nguyn – đã vi phm tc l này.

9 Các b trên” có th là b trên tng quyn và v giám đốc đệ t, vì các v này có quyn quyết định cho Đầy TChúa được mc áo dòng và vào nhà tp ti Cracow. B trên tng quyn vào lúc y là M Leonard Cielecka. M sinh ngày 24 tháng 12 năm 1850 ti Paplin ziemi

Siedleckiej. M xut thân t mt gia đình địa ch, hc vn rt cao, biết nhiu ngoi ng và âm nhc. M vào dòng ngày 1 tháng 9 năm 1885, tuyên khn trn đời ti Warsaw năm 1893, và đảm trách nhiu nhim v trong dòng ngay t khi còn rt tr. Năm 1909, M làm b trên tu vin ti Derdy gn Warsaw. T năm 1912, M là b trên tu vin ti Warsaw, và t năm 1918, b trên ti Walendow. Sau khi hi dòng tách khi tr s chính Pháp vào năm 1922, trong tng tu ngh ln th nht ti Ba Lan, M đã được bu làm tng quyn lãnh đạo toàn th các tu vin ti

Ba Lan. M gi chc v này trong sáu năm, tc là đến năm 1928, và sau đó làm c vn cho b trên tng quyn kế nhim. M qua đời vào ngày 1 tháng 11 năm 1933.

Giám đốc đệ t by gi là M Jane Bartkiewicz. M sinh ngày 31 tháng 6 năm 1858, vào dòng ngày 10 tháng 12 năm 1877, và tuyên khn trn đời ti Laval bên Pháp năm 1885. Trong thi gian dòng Đức M Nhân Lành còn thuc Nhà M ti Pháp, M Jane là tng đại din cho các tu vin ti Ba Lan.

M là người cao ln và năng động, đôi khi đến độ độc đoán. M rt yêu dòng và mun tt cho dòng, c gng đạt đến mc tiêu y bng cách thế nhiu khi tht khó chu vi bn tính con người. Mi tương giao gia M và các n tu trhết sc thân mt và nng nhit. M biết cách sng du hin, nhưng phương pháp giáo dc ca M đã to ra mt bu hí s hãi cho các n tu.

Sau khi mãn nhim k làm tng đại din, M đã làm giám tp và ph trách k th th ba. Vì vy, M cm thy sut đời có đặc quyn sa bo các n tu tr. M qua đời ti Warsaw ngày 1 tháng 7 năm 1940 (A. SMDC-C và D).

10 Helen Kowalska đến Cracow vào ngày 23 tháng 1 năm 1926 để hoàn tt giai đon thnh tu ca ch. Cùng ngày hôm y, ch Henry Losinska đã qua đời ti Cracow. N tu Henry sinh ngày 20 tháng 1 năm 1897, vào dòng năm 1920 và làm công tác đóng giy (A. SMDM-D).

11 N tu Margaret-Anna Gimbutt sinh năm 1857 và vào dòng năm 1893. Ch rt có công phc v hi dòng, ginhim v giám tp, b trên tu vin ti Vilnius, và sau đó là ph trách k th th ba. Ch ni bt vi tinh thn t b, hãm mình, và rt khc khe vi bn thân. Ch khiêm tn, hin lành, liên l cu nguyn, tri vượt v tinh thn gilut dòng, là mt mu gương cho các n tu, nht là các thuc quyn.

12 Đức giám mc Stanislaus Rospond, sinh ngày 30 tháng 9 năm 1877 ti Liszki gn Cracow. Sau khi tt nghip trung hc thánh n Anna ti Cracow, ngài vào chng vin. Mt năm sau, ngài được gi đi nghiên cu chuyên sâu ti Insbruck và đến năm 1904 thì đậu văn bng tiến sĩ thn hc. Ngài được th phong linh mc ngày 10 tháng 8 năm 1901. Ngài làm giám hc, ri sau đó là giám đốc chng vin Cracow. Ngài là cha gii ti thường xuyên cho các n tu dòng Đức M Nhân Lành. Vào ngày 12 tháng 6 năm 1927, ngài được vinh thăng giám mc. Ngài làm tng đại din trong nhiu năm. Mi tương giao gia ngài vi hi dòng Đức M Nhân Lành rt thân tình, ngài đã tham d tt c các nghi l ca dòng. Mi năm hai ln, ngài ch tế nghi thc mc áo dòng và tuyên khn cho dòng. Đức cha qua đời ngày 4 tháng 2 năm 1958 và được an táng ti nghĩa trang gia tc Liszki.

13 Ngày mc áo – ngày 30 tháng 4 năm 1926. N tu Clemens Buczek nh li hôm y ch giúp cho các ch em mc áo dòng. N tu đã ghi li trong hi ký ca mình, “Vào tháng 5, năm 1926, tôi giúp ch Helen Kowalska mc áo dòng. Sau khi ch y nhn áo dòng trên bàn th, tôi bo ch y, Helen, để chúng tôi mc áo cho ch nhanh lên.‟ Nhưng ch Helen ngt đi. Tôi vi vã ly mui thơm làm cho ch y tnh li… Sau đó, tôi thường trêu ch y không thích t b thế gian. Ch sau khi ch y qua đời, tôi mi biết ch y b ngt không phi vì tiếc nui thế gian, mà vì

mt lý do khác” (A. SF. Recol.).

14 N tu Mary Joseph, Stephanie Brzoza, sinh năm 1889. Ch vào dòng năm 1909 và tuyên khn trn đời vào ngày 15 tháng 5 năm 1917. Ch là người trong nhóm hun luyn các thiếu n ti hc vin Cracow. Năm 1925, ch được gi sang tr s nhà m Laval, Pháp để quan sát k lưỡng v cung cách hun luyn các tp sinh và hp th tinh thn dòng. Sau khi t Laval tr v, ch được ch định làm giám tp t ngày 20 tháng 6 năm 1926 cho đến ngày 30 tháng 10 năm 1934. Ch là mt giám tp gương mu và rt hiu biết v các linh hn. Ch rt yêu sách, đồng thi cũng hết sc ân cn và t tâm như hin mu đối vi tng tp sinh. Trong k tng tu ngh năm 1934, ch đã được bu vào tng hi đồng ca dòng, và gi chc b trên ti tr s chính ca dòng ti Warsaw. Năm năm sau, ch qua đời vì chng ung thư, ngày 9 tháng 11 năm 1939 (A. SMDM-C và D).

15 Cha Theodore Czaputa khi y là cha gii ti ca tp vin. Sinh năm 1884, ngài được th phong linh mc ngày 7 tháng 7 năm 1907. Ngài hoàn tt chương trình thn hc ti vin đại hc Jagienllonian Cracow. T năm 1916, ngài dy giáo lý ti các trường trung hc ti Cracow. Sau đó, ngài làm giám đốc ti tiu chng vin và thm phán tòa án.T tháng 11 năm 1925, ngài gii ti cho các tp sinh dòng Đức M Nhân Lành và gi nhim v y cho đến khi gn qua đời, các tp sinh rt tin tưởng nơi ngài. Vì thiếu sc khe, ngài được ngh công vic giám đốc chng vin và chuyn v Lagiewniki và làm tuyên úy cho các n tu dòng Đức M Nhân Lành. Ngài qua đời ngày 2 tháng 3 năm 1945 (H sơ giáo ph Cracow).

16 Các b trên trong dòng ch truyn lnh “nhân danh đức vâng phc thánh thin” cho các n tu có li khn mà thôi. Các tp sinh không buc phi vâng phc mt lnh truyn như thế. Nếu v giám tp có dùng nhng li này, thì chda vào thin chí và nhân đức ca ch tp sinh này để buc ch vâng phc lnh truyn hu làm du bt nhng kinh nghim đớn đau ca ch mà thôi (x. Hiến pháp dòng Đức M Nhân Lành, các khon 96-99).

17 Có l ch có ý nói đến nhng li ca s ngôn Isaia (Is 49:15): “M nào có th quên con ca mình, cn lòng thương đối vi đứa con lòng h đã cưu mang, cho dù bà y có quên đi na, thì Ta cũng không quên ngươi đâu.” 18 Mt vài chi tiết ca bn văn cho thy đó là tu vin Warsaw. B trên khi y là M Raphael Buczynska. M là mt trong nhng b trên xut sc nht. M phán đoán rt chính xác và lành mnh v người cũng như vt, đầu óc rt thc tế và có mt đời ni tâm sâu xa. M rt yêu dòng và quan tâm đến s phát trin tinh thn và vt cht ca dòng. Trong quan h vi các ch em, M là người đáng mến, trc tính, và sáng sut. M biết cách đánh giá và trng dng thành tu ca tng ch em. M không bao gi h thp cá nhân, nhưng đề cao tinh thn ca tng nhân v, giúp đỡ và khích l h. M M. Raphael-Catherine Buczynska sinh ngày 23 tháng 12 năm 1879, vào dòng ngày 18 tháng 10 năm 1900, và qua đời ngày 23 tháng 12 năm 1956 (A. SMDM-C).

19 Nhng li này mô t tu vin Warsaw. Nhà nguyn là mt tòa nhà riêng bit. Cng vào cách mt khong sân. Vào thi y, nhà nguyn được dành riêng cho các n tu và hc sinh ni trú. Các giáo dân hu như không bao giờ đến đây. 20 Cng đoàn dòng khi y điu khin nhng nhà trú cho các thiếu n b quên lãng và gp “khó khăn” mt tinh thn. Nhng thiếu n này thường được gi là các “hc sinh,” “các hc sinh ni trú,” hoc “các em.” H được s Xã Hi hoc cha m h gi đến cho các n tu, mt s t đến để làm vic “đền ti.” Có khong 230 thiếu n ti nhà phZytnia. H được chia làm nhiu nhóm gi là “các lp.” N tu ph trách mt nhóm như thế được gi là “M phtrách lp.”

Tt c mô t ca th kiến dường như tiên báo v nhng khó khăn Đầy T Chúa s gp phi trong công cuc làm tông đồ cho lòng thương xót Chúa. Th kiến cũng tiên báo v chiến thng sau cùng ca công cuc và v ch thánh trong đó na.21 Các linh mc gii ti là cha Kulesza và cha Roslaniec; cha gii ti ngoi l là cha Aloysius Bukowski, dòng Tên.

22 Cha giáo sư Michael Sopocko sinh ngày 1 tháng 11 năm 1888 ti Nowosady thuc min Vilnius. Ngài hc ti chng vin Công Giáo Rôma ti Vilnius, và được th phong linh mc ngày 15 tháng 6 năm 1914. Sau đó, ngài tt nghip ti trường Thn Hc thuc vin đại hc Warsaw và hc vin Sư Phm Quc Gia. Năm 1928, b Tôn Giáo và Giáo Dc Công Cng đã b nhim ngài làm ch tch phân khoa thn hc mc v ti

trường thn hc ca vin đại hc Stefan Botory ti Vilnius.

Năm 1934, ngài là giáo sư thnh ging ti vin đại hc Warsaw, được chính thc y nhim làm ch tch phân khoa thn hc ti đại hc Vilnius. Cũng trong năm y, ngài qun nhim luôn nhà th thánh Micae ti Vilnius. Trong nhiu năm, ngài đã gii ti cho nhiu cng đoàn tu sĩ nam n. Ngài là cha gii ti thường xuyên ca các n tu dòng Đức M Nhân Lành t ngày 1 tháng 1 năm 1933 cho đến ngày 1 tháng 1 năm 1942.

Trong thi k Thế Chiến II, ngài làm giáo sư ti chng vin Bialystok là nơi chng vin Vilnius được chuyn đến (A. SF. T thut).K yếu tu vin Cracow còn nói cha Sopocko đang ti Cracow vào ngày 28 tháng 8 năm 1938. Rt có th khi y ngài đến thăm Đầy T Chúa ti Pradnik, và ch đã ngưng viết Nht Ký vào thi gian đó.

Linh mc giáo sư tiến sĩ Michael Sopocko qua đời vào ngày l thánh bn mng ch Faustina, ngày 15 tháng 2 năm 1976, lúc 8 gi ti ti Bialystok. L an táng được c hành vào ngày 19 tháng 2. Ch tế tang l là giám mc bn quyn địa phương, đức cha Henry Gulbinowicz, cùng vi 80 linh mc đồng tế. Đức hng y Stephen Wyszynski, giáo ch Ba Lan cũng gi đin chia bun.

23 Trước khi đến Vilnius, Đầy T Chúa đã được thy v linh hướng tương lai ca ch trong hai th kiến. Th kiến thnht din ra ti Warsaw, trong thi gian th ln th ba; th kiến th hai xy ra ti Cracow (x. NK, s 53 và 61).

24 Đây chưa phi là chng lao phi mà sau này đã nh hưởng đến toàn thân ca ch thánh, tình trng kit sc này là do mt nếp sng mi, vi nhng kinh nghim và chiến đấu tinh thn d di khiến ch gp khó khăn trong vic chu toàn các phn s.

25 Ch thánh làm vic trong nhà bếp các thiếu n, phc v ba ăn cho hơn 200 người.

26 Vì các bác sĩ không tìm ra chng bnh nào có liên quan đến các cơ phn nơi ch Faustina nên các ch em mi nghĩ ch gi v bnh và thích cu nguyn hơn làm vic (A. SF. Recol.).

27 Hai thành Sôđôma và Gômôra đã b la sinh diêm t tri hy dit thế nào (x. St 19:24), thì thành ph Warsaw, cũng như nhiu tnh thành khác ti Ba Lan, thc s cũng đã b hy dit trong Thế Chiến II bng bom la và bom hy dit t các chiến đấu cơ như vy.

28 Jozefinek” là mt nhà mi được thành lp ca dòng ti s 44 ph Hetmanska ti vùng Grochow thuc Warsaw.Nhà mi này cũng được v b trên ti nhà s 3/9 ph Zytnia điu hành.

29 Các linh mc gii ti ti nhà Plock là đức ông Adolf Modzelewski, đức ông Louis Wilkonski, và cha Waclaw Jezusek.

30 B trên ca nhà Plock là m Rose-Jane Klobukowska, sinh năm 1882. M vào dòng năm 1902, tuyên khn trn đời năm 1909. M làm b trên ti nhiu nhà ca dòng. T năm 1934-45, M là ph tá ca b trên tng quyn. Tnăm 1946-52, làm b trên tng quyn.

31 Cha Joseph Andrasz, dòng Tên sinh ti Zakopane ngày 16 tháng 10 năm 1891. Ngài vào dòng Tên vào ngày 22 tháng 9 năm 1906 và được th phong linh mc ngày 19 tháng 3 năm 1919. Ngài làm vic ti nhà xut bn ca dòng Tên (Wydawnictwo Apostolstwa Modlitwy) trong tám năm. Năm 1930, ngài phc v trong tư cách giám đốc nhà xut bn và ch bút ca nguyt san S Gi Thánh Tâm (Poslaniec Serca Jezusowego). T năm 1932, ngài là cha gii ti ngoi thường ca tp vin dòng Đức M Nhân Lành. Ngài qua đời ngày 1 tháng 2 năm 1963 (A. SJ-C).

32 Con đường thơ u thiêng liêng theo tinh thn ca thánh n Têrêxa Hài Đồng Giêsu (x. Truyn Mt Tâm Hn).

33 Thành ph Vilnius nm trên b sông Wilia. T th trn nhìn sang, bên kia sông là nhng ngn đồi cây, có nhng chng đường thánh giá “Canvê,” (tiếng Ba Lan là Kalwaria). Đi t chng này đến chng khác gi làđi đàng Thánh Giá.” T nhà các n tu có th dùng thuyn đến đó.

34 M Irene Krzyzanowska. N tu Irene-Mary Krzyza-nowska sinh ngày 25 tháng 11 năm 1889. M vào dòng ngày 7 tháng 12 năm 1916 và tuyên khn trn đời ngày 30 tháng 4 năm 1924. M rt yêu thích gii tr và tn tâm vi công vic tông đồ. M phc v trong tư cách nhà giáo dc ti trung tâm dành cho các thiếu n, ph tá giám tp, b trên, và ph tá cho b trên tng quyn. Sau nhiu năm lao nhc hy sinh, M đã qua đời ti Wroclaw ngày 3 tháng 12 năm 1971.

35 Có l là n tu Justine Golofit, mt người bn t nhng ngày năm tp. M Irene, vì mun cho Đầy T Chúa vui, đã ct ch cùng đi.

N tu Justine Golofit sinh ngày 5 tháng 7 năm 1908, vào dòng tháng 8 năm 1927. Ch tuyên khn trn đời ngày 30 tháng 10 năm 1934. Sau đó, ch phc v ti nhà bếp Warsaw, Vilnius, và Radom. Vì b bnh tim, ch ch làm vic nh. Ch là mt trong nhng nhân chng trong quá trình điu tra thông tin v Đầy T Chúa.

36 Biala là mt làng gn Plock (ngày nay ni tiếng vi công nghip du ha), nơi đây cng đoàn dòng cũng đã tu mt s nhà và thiết lp mt nhà ngh cho các n tu và hc sinh ni trú thuc nhà Plock. Các n tu sng trong mt nhà nh ta lc trong khu vườn, vi mt cng chính t bên cnh vườn. Trước ca chính có mt hành lang.

37 Có l là cha Peter Trojanczyk đang dưỡng bnh ti Biala, đồng thi cũng là tuyên úy ca cng đoàn đã giúp đỡ các n tu v phương din thiêng liêng. Trong khi dùng hoa trang trí nhà nguyn, ch Faustina có l đã mun ly mt ít hoa để trang trí phòng cha tuyên uý. Cha Peter Trojanczyk sinh ngày 30 tháng 4 năm 1887 và được th phong linh mc ngày 22 tháng 6 năm 1913. Ngày 7 tháng 3 năm 1941, ngài b Đức Quc Xã bt và đày trong tri giam Dzialdow, ti đó, ngài b giết cùng năm y (Thư Mc V giáo phn Plock, s 9, năm 1949).

38 Các hc sinh gm có: Imelda, Edwarda, Ignasia, Margaret và Hedwig Owar (x. A. SF. và thư J. Owar). Bn người trước đã chết. Hedwid Owar là nhân chng trong quá trình điu tra thông tin.H sơ liên quan đến cuc th kiến đã được viết ti Vilnius vào ngày 28 tháng 11 năm 1934 và được các n tu Faustina, n tu Taida (người lưu gi nhng li ca ch Faustina), và n tu Imelda ký tên. M Irene, b trên ca tu vin khi y xác nhn tính xác thc.

39 B trên giám tp thc hin quyn cm nang v li khn, da trên tác phm ca cha Peter Cotelle dòng Tên, “Giáo Lý v Li Khn.” Mi tp sinh phi ghi các câu hi và tr li trong tp ca mình để hc thuc lòng.

40 Trong dòng Đức M Nhân Lành, các n tu sng trong nhng phòng tp th, nhiu người chung mt phòng. Chngười này được ngăn vi ch người khác bng vách ngăn cng. Mi phn y được gi là phòng riêng.41 N tu Stanislaus Stepczynska cũng b bnh và lúc y đang ng ti nhà Plock. Thy ch Faustina sng ni tâm, hin lành, và đầy tinh thn cu nguyn, n tu này đã quan sát và thm chí còn lc li giường ca ch thánh để tìm kiếm các dng c hãm mình ngoi thường (Thông tin được n tu Christine Korzeniowska cung cp).

42 Điu y được viết mt ch khác trong Nht Ký. Trong mt thi gian lâu dài, ch Faustina đã không ghi chép nhng kinh nghim và ân sng ch nhn được. Theo mnh lnh rõ ràng ca cha gii ti là linh mc Sopocko, chthánh mi bt đầu ghi li các kinh nghim xy ra vi ch, và c các kinh nghim trước mà ch nh li được. Sau đó mt thi gian, ch thánh đã đốt hết. Cha Sopocko k li rng: “Khi tôi đi Thánh Địa mt vài tun l, ch đã b mt thiên thn gi dng thuyết phc hãy đốt Nht Ký. Tôi đã bo ch làm vic đền ti bng cách ghi li nhng phn đã

đốt. Nhưng trong thi gian y, nhng kinh nghim mi li xy đến, và ch phi luân phiên ghi nhng điu mi và nhng điu cũ. Vì thế, mà thiếu trình t thi gian trong Nht Ký.”

43 Có nhng du hiu cho thy đó là nhà ph Zytnia ti Warsaw. Trong thi gian đó, có các ch cao niên là: MJane Bartkiewicz, M Margaret Gimbutt, M Raphael Buczynska, M Michael Moraczewska, b trên tng quyn. Cũng có kh năng là điu y được M Jane Bartkiewicz thc hin, mt người rt quan tâm đến các n tu tr tui.

44 Vĩnh th. Trong dòng Đức M Nhân Lành, sau khi nghe ý kiến ca hi đồng, b trên tng quyn s chp thun cho mt n tu được khn trn đời hoc cho hi tc sau thi gian năm năm khn tm (Hiến pháp dòng Đức MNhân Lành).

45 N tu Faustina được bình an trong tun tĩnh tâm do cha Andrasz ging phòng, t ngày 20 đến ngày 30 tháng 4 năm 1933. Ngài đã thông cm và ch dn cho ch nhng li khuyên hu ích để vươn tiến trên con đường Chúa dn ch đi.

46 Đầy T Chúa đây nh đến vic hoàn thành nhng ước nguyn ca Chúa v vic v bc hình vi nhng lung sáng đỏ và lam nht cùng hàng ch: “Ly Chúa Giêsu, con tín thác nơi Chúa”; vic tôn sùng bc hình công khai; vic ph biến chui kinh và tun cu nht kính lòng thương xót Chúa. Tt c nhng yêu cu này ca Chúa đã được thc hin do n lc ca cha Sopocko.

47 Ch Faustina khi y đang là mt thnh sinh, làm vic ti nhà bếp cùng vi ch Marcianna Oswiecimska. Trước khi ra ngoài, ch Marcianna Oswiecimska bo Helen ra chén đĩa ri ct đi. Helen (tc là ch Faustina sau này) làm vic y, nhưng vì mt s ch em dùng ba sau thnh thong li đến nh Helen dn ba cho h hoc giúp làm điu gì.

Helen không mun t chi nên đã phc v tng người, và vì thế đã không làm trn công vic được giao. Khi chMarcianna tr v và thy chén đĩa chưa được thu dn, ch tưởng Helen đã b qua li dn ca mình nên bt Helen ngi trên bàn để đền ti trong khi chính ch làm công vic y.

N tu Marcianna-Julia Oswiecimska sinh năm 1897. Ch vào dòng năm 1919, phc v công tác ni thin trong nhiu năm. Ch là mt người năng động, hay yêu sách, nhưng rt yêu thương người chung quanh (H sơ n tu Marcianna).

48 Ch các b trên mi có quyn ban lnh “vi hiu lc li khn vâng phc” trong nhng vn đề h trng. N tu Marcianna không có quyn truyn lnh và chc chn đã không làm như thế. Ch bt Faustina ngi trên bàn như mt vic đền ti mà thôi. Helen ngc nhiên trước hình thc đền ti này và lưỡng l vâng theo. Khi y, n tu Marcianna mi hi ch thnh sinh: “Này Helen, ch vâng li như thế à?” Câu cht vn này đã b Faustina hiu lm là mt lnh truyn “vi hiu lc li khn vâng phc” (H sơ n tu Marcianna).

49 Ti mt s tu vin, k c nhà Warsaw ph Zytnia, các n tu thường có phiên coi nhà đêm. Các n tu trc phiên s đi quanh nhà, chiếu đèn khp sân, và kim soát các ca s để canh chng trm cp đột nhp.

50 Đây là tên ph biến ca các n tu dòng thánh Phanxicô Gia Đình Đức M, mt hi dòng do đức tng giám mc Felinski thành lp vào năm 1857. Tr s nhà m ca dòng này ti Warsaw, ph Zelazna, bên cnh tr s nhà mca dòng Đức M Nhân Lành.

51 X. chú thích s 7.

52 Có l ch thánh thay thế n tu Modest Rzeczkowska đang b bnh và phi đi điu tr ti Warsaw (H sơ n tu Pelagia).

53 Mi n tu đều dành ngày đầu tháng để tuyên li li khn, gi là ngày tĩnh tâm. Trong ngày đó không có gi gii trí. Các n tu gi thinh lng và phi làm mt gi nguyn gm, viếng đường Thánh Giá, hi tâm tháng, và suy ngm na gi v s chết (x. Hiến pháp dòng Đức M Nhân Lành).

54 Hng tháng, mi tp sinh phi dùng mt ngày do v giám tp ch định gi là ngày thp t chinh. Vào ngày y, các tp sinh buc phi gi thinh lng nhiu hơn và kết hp vi Chúa Giêsu Thánh Th, xin v giám tp thêm vic kh chế, và dâng tt c mi công vic, li cu nguyn, và đau kh cho Chúa Giêsu để đền t thay cho các ti nhân.Mt s n tu vn gi vic lành này sau khi đã ri tp vin.

55 Ch Faustina để bn trang trng. Có l ch định sau đó s viết li, và ghi vào đó mt s kinh nghim đã qua, nhưng ri đã không viết gì c.

56 K th th ba là giai đon các n tu dn mình vĩnh th. Trong dòng Đức M Nhân Lành, thi gian này kéo dài năm tháng. Đầy T Chúa sng k th th ba vào năm 1932/33 ti Warsaw. V ph trách là M Margaret Gimbutt.

57 Walendow, mt nhà ca dòng Đức M Nhân Lành, cách Warsaw 20 cây s. Ti đó, các n tu có mt nhà dành cho các thiếu n. Vào năm 1936, theo li đề ngh ca B Pháp Lý, mt trung tâm phc hi nhân phm cho nhng người vi phm ln đầu (các thiếu n và ph n) đã được thiết lp ti đó. Ngoài thi gian tĩnh tâm y, ch Faustina còn ng ti Walendow t ngày 5 tháng 3 cho đến tháng 5 năm 1936.

58 Tun tĩnh tâm do cha Edmund Elter, dòng Tên, ph trách. Ngài sinh ngày 14 tháng 11 năm 1887. Ngài nhp dòng Tên ngày 15 tháng 7 năm 1905. Vi thiên khiếu đặc bit, ngài nghiên cu các khoa nhân văn, thn hc, và (năm 1919/20) lut quc tế ti vin đại hc Warsaw. Sau đó, ngài còn hc ti Rôma và Pháp. Năm 1926, ngài làm giáo sư luân lý hc ti vin đại hc Gregorianum Rôma. T 1932 đến 1935, ngài sng ti Warsaw, sau đó tr vRôma dy môn ging thuyết và tu t. Ngài qua đời ti Rôma ngày 27 tháng 8 năm 1955.

59 Trung tâm ca mt khu đất cũ cách Walendow mt cây s, nơi đây dòng Đức M Nhân Lành có mt khu nhà dành cho các tr em. Cơ s này có là do công chúa Czetwertynska đã dâng cúng cho nhà dòng mt thu đất trng trt, khu rng, và mt vài nhà tri dành cho các tr em gp nguy cơ v luân lý. Khu nhà y vn được b trên nhà Walendow điu hành, nhưng đến năm 1947 thì tr thành mt nhà t lp (Lch s dòng Đức M Nhân Lành).

60 Nhà may” tc là nhà kho cha y phc vi vóc ca các n tu, k c mt phòng may vá. Nhim v ca các n tu làm vic đây là may y phc và khăn vi, vá sa và phân phát y phc cho các n tu do phòng git i gi đến, đồng thi cung cp nhng trang phc cn thiết cho các n tu.

61 Vào thi y, các n tu dòng Đức M Nhân Lành được chia làm hai thành phn, được gi là tng sĩ và tr sĩ. Các n tu được chia do quyết định ca ban qun tr dòng da trên trình độ kiến thc, tui tác và kh năng ca tng phn t. Nhim v ca các tng sĩ là điu hành nhà dòng và các cơ s phc hi ca dòng. Các tr sĩ làm nhng vic lao công và ph giúp các tng sĩ, nht là trong lãnh vc lao động tay chân (Hiến pháp dòng Đức M Nhân Lành).

62 Đai st” là mt loi tht lưng làm bng mt lưới kim loi nhn, được dùng làm hình c kh chế. Các n tu có th đeo đai này nếu được phép ca b trên, trong mt thi gian hn định

.63 Phía bên kia “nhà nguyn nh là phòng hi, nơi din ra các phiên hi ca cng đoàn.

64 Gi gii trí là thi gian cho các n tu gii trí sau gi làm vic.

65 Em gái ca ch Faustina là Wanda Kowalska sinh năm 1920. Theo li bà Josephine Jasinska nee Kowalska, ch cca ch Faustina cho biết, trước thi k Thế Chiến II, Wanda có vào dòng thánh n Ursuline. Trong thi gian chiến tranh, Wanda b bt sang Đức làm vic lao công cưỡng bc, sau đó không v Ba Lan, nhưng lp gia đình vi mt người Anh, và sang Anh vi chng. Người chng nhp ngũ và t nn. Wanda tr v Ba Lan, nhưng quay li Anh ch sau vài ngày vì tình hình chính tr lúc y. Vài năm sau, nh mt linh mc, gia đình biết tin Wanda b bnh nng và được đưa vào bnh vin. T đó, gia đình không biết tin gì v Wanda na.

66 Có l ch là mt cha gii ti bình thường Warsaw.

67 Phép đoán là phép để mt tu sĩ có th làm mt hành vi tuy b trên không biết, nhưng gi định b trên s cho phép làm vic y.

68 Các n tu sng thi gian th th ba ti khu tp vin, và kết thúc giai đon khn tm.

69 Áo choàng – mt tm vi màu đen ln có hình thánh giá trng gia. Theo nghi thc ca dòng Đức M Nhân Lành, trước khi khn trn, các n tu nm sp trước bàn th và được ph áo choàng tượng trưng vic chết cho thế gian. Trong lúc y, các n tu đọc thánh vnh 129 và đánh chuông báo t. V ch tế, thường là mt v giám mc, ry nước phép trên các n tu y và đọc li, “Hãy chi dy, hi các con là nhng người đã chết cho thế gian, và Chúa Giêsu s soi sáng cho các con.”

70 Có l đây ch Faustina nói v cha Elter, dòng Tên, người trong tun tĩnh tâm trước k th th ba đã giúp chị được bình an và khuyến khích ch trung thành vi ơn Chúa.

71 X. chú thích s 32.

72 Trong dòng Đức M Nhân Lành có tc l là mi tháng, các n tu đều đến gp b trên để xin phép: làm nhng vic hãm mình nh; đọc thêm kinh; t do s dng mt vài vt dng; chước chun mt đôi điu trong lut dòng mà h tm thi không th gi được; và nhiu điu khác tùy nhu cu tng cá nhân.

73 Đức giám mc Rospond là mt người bn rt thân ca dòng Đức M Nhân Lành, trong nhiu năm ngài đã ch tế các nghi thc mc áo dòng, tuyên khn, c hành thánh l và ging thuyết trong nhng dp y. Trong nghi thc mc áo dòng, ngài trao áo dòng và lúp cho thnh sinh; trao tht lưng, tràng ht, tượng thánh giá, và lúp đen cho tp sinh; trao nến sáng và nhn như mt du ch hôn ước vĩnh vin vi Chúa Giêsu cho n tu khn tm (x. 12).

74 Các tu sĩ dòng Tên có k tĩnh tâm dài ba mươi ngày trong thi k th th ba, trước khi vĩnh th.

75 B trên ti Czestochowa lúc by gi là M Seraphina Kukulska. N tu Seraphina (khi chu phép Thánh Ty được đặt tên Salomea) sinh ngày 30 tháng 11 năm 1873. M vào dòng ngày 18 tháng 7 năm 1894. M trong nhóm phtrách và sau đó làm b trên ti Cracow, Czestochowa, Walendow. N tu Seraphina qua đời ngày 10 tháng 6 năm

1964 (A. SMDM-C & D).

76 Chương trình hun luyn các n tu dòng Đức M Nhân Lành da theo tinh thn kh chế ca thánh Inhaxiô Lôdôla, chia nhân đức khiêm nhượng làm ba cp độ.

77 Bc hình ti Vilnius là do ha sĩ Eugene Kazimierowski thc hin (x. chú thích 1).

78 Có l là n tu Philomena Andrejko, người qua đời ti Warsaw vào chiu ngày 13 tháng 7 năm 1934, lúc 4 gi 45.

79 C mi th Năm, t 9 đến 10 gi đêm, tt c các n tu khe mnh đều làm mt gi chu đền t, gi là gi thánh. Trước ngày th Sáu đầu tháng, các n tu s luân phiên chu tng gi mt sut đêm.

80 Bác sĩ Helen Maciejewska sinh năm 1888 là bác sĩ ca các n tu ti Vilnius. Vào tháng 2 năm 1935, bà chuyn v Wilejka để đảm trách chc v giám đốc bnh vin địa phương. Bà là mt bác sĩ tt lành và được quí trng, tri vượt v s hiu biết, tâm hn nhy cm và hy sinh cho các bnh nhân. Bà qua đời ngày 21 tháng 9 năm 1965.

81 Có mt thánh đường dâng kính Chúa Thương Xót được xây dng vào năm 1629 ti ph Smolensk Warsaw. Lbn mng thánh đường này được mng vào ngày 14 tháng 9, tc l Suy Tôn Thánh Giá.

82 Hi kim tho (tiếng Ba Lan là Kapitula) – tc là mt bui hi trong đó b trên nhà s hun d mt bài ngn và nhn định v vic gi lut nhà, sau đó các n tu s thú li ca mình.

83 B trên nhà Vilnius by gi là M Borgia-Hedwig Tichy, sinh ngày 25 tháng 1 năm 1887. M vào dòng năm 1913. M là mt y tá, và cũng là b trên nhà Vilnius và Walendow. M qua đời ti Wroclaw ngày 26 tháng 4 năm 1970. M cũng là mt nhân chng trong quá trình điu tra thông tin.

84 Có l là n tu Frances thuc dòng thánh Bernadine, đã cùng b trên ca ch đến thăm các n tu ti Vilnius vào ngày 15 tháng 1 năm 1936 (A. SMDM-C).

85 Chu phép lành” – mt l nghi ngn có ban phép lành Thánh Th.

86 Dây xích, ging như chiếc dây tht lưng (x. s 62), được làm bng mt xích kim loi ging như chiếc vòng, và được dùng làm hình c kh chế.

87 Theo bc thư ca cha Sopocko gi cho ch Faustina vào năm 1937, chúng ta biết ngài có trình bày vi đức khâm s là tng giám mc Cortesi v vic thành lp l kính Lòng Thương Xót Chúa. Cha hy vng đức khâm s s tâu vn đề lên Đức Thánh Cha (x. các thư 160).

88 Ch thánh viết các điu quyết định lên nhng t giy sch s đã được in li trong Nht Ký.

89 Th kiến liên quan đến cha Sopocko, người đau kh rt nhiu vì s kin đình ch vic tôn sùng lòng thương xót Chúa. Li tiên báo này hu như ng nghim tng ch. Sc lnh s 65/52 ca thánh b Thánh V [tên gi ca thánh b Giáo Lý Đức Tin trước công đồng Vaticanô II] ban hành ngày 28 tháng 11 năm 1958 và thông tư ngày 6 tháng 3 năm 1959 đã đình ch vic truyn bá tôn sùng lòng thương xót Chúa theo hình thc được n tu Faustina c động. Kết qu là các bc hình Chúa Thương Xót được tôn kính ti nhiu thánh đường đã được tháo g. Các linh mc không còn rao ging v lòng thương xót Chúa. Chính cha Sopocko b Tòa Thánh khin trách nghiêm khc và chu nhiu phin toái liên quan đến vic truyn bá tôn sùng lòng thương xót Chúa.

Dòng Đức M Nhân Lành cũng b cm truyn bá lòng thương xót Chúa; kết qu là các bc hình, chui kinh, tun cu nht, và tt c nhng hình thc c động vic tôn sùng đã được truyn bá trước kia đều b rút li. Công cuc lòng thương xót Chúa được ch Faustina c động tưởng đã b tiêu tan và không bao gi bùng lên được na.

Trước khi có thông tư Tòa Thánh, bc hình Chúa Thương Xót đã được tôn kính ti tu vin dòng Đức M Nhân Lành Cracow, nơi ch Faustina qua đời, và ph đầy nhng bia t ơn chung quanh. Vào Chúa Nht tun th ba mi tháng, mt thánh l long trng được c hành và các linh mc ging v lòng thương xót Chúa. Chúa Nht lin sau l Phc Sinh được c hành tôn kính Lòng Thương Xót Chúa, và đức hng y Adam Sapieha t năm 1951 đã ban ơn toàn xá sut by năm [đến năm 1958, tc là đến khi Tòa Thánh cm].

Trước lnh cm ca Tòa Thánh, các n tu đã bàn hi vi đấng bn quyn địa phương Cracow là đức tng giám mc Baziak v vic tôn kính bc hình Chúa Thương Xót đang được đặt ti bàn th cnh, đầy nhng bia t ơn, và phi có thái độ thế nào đối vi các vic phng t lòng thương xót Chúa. Đức tng giám mc Baziak ra lnh c gi bc hình ti v trí cũ và các tín hu không b cm cn khi đến cu nguyn trước bc hình để xin các ơn cn thiết. Ngài cũng ban lnh gi nguyên các nghi thc tôn sùng vn có.Như thế, vic tôn sùng lòng Thương Xót Chúa vn được duy trì gia th thách ti tr s nh bé ca dòng Đức MNhân Lành ti s 3/9 ph Wronia, nơi thi hài Đầy T Chúa được mai táng. Hin nay, lòng tôn sùng đã mãnh lit tr li, r n và cun hút s hng thú ca các thn hc gia.

Vì phn đầu li tiên báo ca ch Faustina đã ng nghim gn như sát tng ch, nên có th nghĩ rng phn còn li cũng s nên trn. Nhng s kin sau đây làm chng cho tính cách xác thc ca li tiên báo: Ngày 30 tháng 6 năm 1978, thánh b Giáo Lý Đức Tin (A.A.S. trang 350) đã ban hành mt thông tư do đức hng y b trưởng Franjo Seper và đức tng giám mc thư ký thánh b Jerome Hamer, O.P. ký ngày 15 tháng 4 năm 1978.

Ni dung thông tư như sau:

T nhiu nơi khác nhau, nht là t Ba Lan, thm chí t thm quyn hp pháp, đã hi rng nhng lnh cm trong “Thông Tư ca thánh b Thánh V, được in trong Công Báo Tòa Thánh năm 1959, trang 271, v vic tôn sùng lòng thương xót Chúa theo nhng hình thc do n tu Faustina c xướng còn được coi là có hiu lc hay không. Thánh b này, hin nay đã có nhiu tài liu nguyên gc, vn chưa được biết đến vào năm 1959; đã cu xét nhng hoàn cnh thay đổi sâu xa, và đã cân nhc quan đim ca nhiu v bn quyn Ba Lan, tuyên b rng nhng điu cm trong “Thông Tư trên kia không còn hiu lc na.

Ngày 12 tháng 7 năm 1979, để tr li cho Cha Tng Quyn dòng Đức M Vô Nhim – nhân danh cha b trên tnh dòng thánh Stanislaus Kostka, thuc dòng Đức M Vô Nhim Hoa Kđã xin li gii thích chính thc đối vi phm vi bn thông tư năm 1978 v v rút li nhng lnh cm truyn bá vic tôn sùng lòng thương xót Chúa do ntu Faustina Kowalska c xướng, đức hng y b trưởng thánh b Giáo Lý Đức Tin đã xác quyết như sau:

V vn đề (được nêu trong thư ca Cha Tng Quyn) y, tôi hân hnh thông tri vi cha rng “Thông Tư mi y (A.A.S., ngày 30 tháng 6 năm 1978, trang 350) đã đến vi ánh sáng ca tài liu nguyên bn được đức tng giám mc Cracow, khi y là đức hng y Karol Woltyla, cn thn giám định thông tin, ý mun ca Tòa Thánh là rút li điu cm trong “Thông Tư năm 1959 trước kia (A.A.S., 1959, trang 271), như vy, được hiu là không còn, v phía thánh b này, bt k mt ngăn tr nào trong vic truyn bá lòng tôn sùng lòng thương xót Chúa theo nhng hình

thc chân xác mà n tu được nói trên đã c động [Đầy T Chúa, n tu Faustina Kowalska].

90 Cuc tĩnh tâm Vilnius được t chc t ngày 4 đến ngày 12 tháng 2 năm 1935 do cha Macewicz, dòng Tên, ging phòng. Vào cui tun tĩnh tâm có mt thánh l theo l đin Đông Phương và các n tu được hip l hai hình.

91 Vic tuyên li li khn. Hiến pháp dòng Đức M Nhân Lành có qui định mi năm hai ln, sau k tĩnh tâm tám ngày và k tĩnh tâm ba ngày, mi n tu, cùng vi toàn th cng đoàn, phi tuyên li các li khn thanh tnh, khó nghèo, và tuân phc bng cách đọc ln tiếng mt công thc được rút gn, có kèm theo li nguyn sau đây: “Ly Thiên Chúa ca con, xin ban cho con ơn thánh để gi nhng li khn này được trung thành hơn trước.”

92 Gia đình ch Faustina sng ti làng Glogowiec, qun Turek, tnh Lodz.

93 N tu Maria Salomea Olszakowska qua đời vào tháng 6 năm 1962.

94 Bc hình Chúa Thương Xót có hai lung sáng, mt màu lam nht, mt màu đỏ, được ha sĩ Eugene Kazimierowski v ti Vilnius. Bc hình được bày kính công khai ti Cng Rng Đông vào dp bế mc năm thánh Cu Độ, t ngày 26 đến ngày 28 tháng 4 năm 1935 (x. Nht Ký s 419 và chú thích 1).

95 Ch Faustina nghĩ rng ch s phi b dòng Đức M Nhân Lành và thành lp mt dòng tu mi có mc đích truyn bá vic tôn sùng lòng thương xót Chúa và cu xin lòng thương xót cho thế gii.

96 Ch Faustina đã viết rng Chúa Giêsu đòi ch thành lp mt dòng tu mi vi mc đích cu xin lòng thương xót Chúa cho thế gii và truyn bá vic tôn sùng lòng thương xót Chúa. Vì không mun như thế nên ch đã trình bày nhng soi động này vi linh mc gii ti là cha Sopocko, Tng Quyn là M Michael Moraczewska, và sau khi đến Cracow, ch còn thưa vi cha J. Andrasz, dòng Tên na. Các cha gii ti không dt khoát; còn M Michael ch ban phép sau mt thi gian đắn đo lâu dài, nhưng nhn mnh rng M không chu trách nhim. Ch Faustina trình bày nhng soi động y lên đức tng giám mc Romuald Jalbrzykowski. Ngài không t chi, nhưng nói cn phi ch thêm du ch rõ ràng t tri cao.

Dù n lc bn b, nhưng ch Faustina đã không sng để thy cng đoàn y được thành lp. Nh nhng c gng ca cha Sopocko mà vn đề đã được trình bày ti cuc hp “Gi Thánh Kinh” vào năm 1941; và vào ngày 15 tháng 10 năm 1941, chí nguyn sinh đầu tiên đã khn gi đức khiết tnh cùng tuyên ha đức khó nghèo và đức vâng phc trước mt cha Sopocko. Vào năm sau, nhng chí nguyn sinh khác đã tham gia và tuyên nhng li khn ha tương t. Năm 1946, nhng chí nguyn sinh đầu tiên là Osinska và Naborowska ri Vilnius và đến định cư ti Mysliborz thuc giáo phn Gorzow. Ngay sau đó có nhiu người tham gia và dn dn hi dòng bt đầu phát trin.

Vào ngày 2 tháng 8 năm 1955, đức cha Zygmunt Szelazek, bn quyn giáo phn Gorzow, vi quyn đặc bit đã thiết lp hi dòng Chúa Giêsu Kitô Chí Thánh – Đấng Cu Độ Xót Thương, vi mc đích truyn bá lòng thương xót Chúa và tr giúp hàng giáo phm. Như vy, ước nguyn ca Đầy T Chúa đã được thc hin mà không có s tham gia ca cá nhân ch (x. O. Izydor Borkiewicz, O.F.M. Con., th bn “Kowalska Helen,” trang 18).

97 N tu Faustina nghĩ đến công vic thành lp hi dòng mi và xin thánh Inhaxiô tr giúp.

98 K tĩnh tâm ba ngày t ngày 12 đến ngày 16 tháng 8 năm 1935 được t chc ti Vilnius do cha Rzyczkowski, dòng Tên ging phòng, sau này ngài tr thành giám tnh dòng Tên min Bc Ba Lan có tr s ti Warsaw.

99 Đức tng giám mc Vilnius lúc by gi là đức cha Romuald Jalbrzykowski (1876 – 1955). Ngài tt nghip chng vin Petersburg (1898 – 1902), và được th phong linh mc năm 1901. Ngài tr thành giáo sư chng vin và kinh sĩ ở Sejny. Trong thi k Thế Chiến I, ngài chuyn đến Minsk và thi hành các công tác mc v, giáo dc, và xã hi rt tích cc. Sau nhiu năm lưu lc, ngài tr v Sejny năm 1917. Được vinh thăng giám mc năm 1918, ngài làm giám mc ph tá đảm trách phn bên lãnh th Ba Lan ca giáo phn Sejny. T 1921, ngài là đại din tông tòa, và năm 1926, là giám mc bn quyn đầu tiên ca giáo phn Lomza mi được thiết lp. Khi đức tng giám mc Jan Cieplak ca tng giáo phn Vilnius t trn, ngài đã coi sóc giáo phn này t ngày 8 tháng 9 năm 1926. Ngày 13 tháng 3 năm 1940, ngài b Đức Quc Xã bt và giam gi ti đan vin các cha dòng Đức Bà Mariampol ti Lithuania.

Ngài tr v Vilnius ngày 5 tháng 8 năm 1944. Tháng 12 năm y, ngài li b bt và b giam ti Vilnius. Khi Thế Chiến II kết thúc, ngài chuyn v Bialystok và dành trn sc lc cho vic t chc giáo ph tng giáo phn này, chỉ định các linh mc cho các giáo x và gii quyết nhiu vn đề cn thiết khác.Trong tương giao vi người khác, đức tng giám mc Jalbrzykowski rt bình d, d gn, thông cm và kiên nhn. Nhưng ngài li rt nghiêm khc vi bn thân. Ngài qua đời ti Bialystok ngày 19 tháng 6 năm 1955.

100 Cha Sopocko cho in chui kinh Thương Xót như trong Nht Ký ca n tu Faustina vào phía lưng tm hình (in li bc hình do ha sĩ Kazimierowski v Vilnius) và nh nhà xut bn Cebulski ti Cracow phát hành (x. Các thư, # 75, 87-90).

101 Vì không dám chc v nhng soi động ca ch Faustina v vic thành lp cng đoàn mi, cha Sopocko mun chuyn vn đề sang mt linh mc khác. Ngài bo ch Faustina trình bày tt c nhng mnh lnh ch đã nhn được cho cha gii ti trước kia ca ch là cha Andrasz dòng Tên ti Cracow.

102 Dòng Đức M Nhân Lành có mt nghĩa trang ti Cracow, trong mt thu đất, và được phân cách vi phn còn li bng mt bc tường dày vi mt chiếc cng ln. Tt c các n tu và người ni trú qua đời ti Cracow được mai táng đây. Thi hài ca ch thánh Faustina được mai táng ti đây cho đến khi được ci táng vào ngày 25 tháng 11 năm 1966.

103 N tu Vitalina Maslowska sinh ngày 4 tháng 12 năm 1852, và qua đời ngày 6 tháng 1 năm 1939.

104 Trong nhng ln gp hng tháng vi b trên, các n tu xin phép đọc thêm các kinh nguyn tư không có trong lut dòng (x. 72).__